Khi sử dụng dịch vụ tài chính, lãi suất là vấn đề ai cũng quan tâm. Nhìn chung, các phương thức vay/cho vay (bao gồm gửi tiết kiệm, vay ngân hàng/tín dụng và các hình thức khác) đều có một khoản phí gọi là lãi suất. Vậy lãi suất là gì, hiện nay trên thị trường tín dụng có thể được phân làm mấy loại lại cụ thể? Bài viết sẽ chia sẻ từng loại lãi dựa trên 5 yếu tố xác định lãi suất hiện nay.

Lãi suất là gì?

Lãi suất được xác định là một khoản phí chi trả cho quyền sử dụng hợp pháp một loại tài sản (vốn vay) trong thời cụ thể mà người vay sẽ thanh toàn đối với người/tổ chức cho vay. Lãi suất là một loại phí dựa trên cơ sở giá trị sử dụng tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh hoặc thỏa mãn và đáp ứng được nhu cầu khác của người đi vay, được thể hiện thông qua phần trăm/khoản vay. Lãi suất được nhiều người quan tâm khi vay tiền tại ngân hàng hoặc vay tiền nhanh tại các tổ chức tín dụng, xem thêm hướng dẫn vay tiền nhanh tại đây.

Lãi suất là gì

 

Quy định đối với lãi suất

Theo pháp luật quy định, lãi suất là một khoản phí được thỏa thuận và chấp nhận bởi các bên (thông thường là người vay và đơn vị cho vay) và không được vượt quá 20%/năm đối với hợp đồng vay tài sản – theo Khoản 1 Điều 468 BLDS. 

Các loại lãi suất thông dụng 

Trên thực tế, mỗi khoản vay sẽ có một mức lãi suất được thỏa thuận khác nhau. Đồng thời trên thị trường có nhiều loại lãi suất được chấp thuận hợp pháp và phân chia dựa trên 5 yếu tố: 

  • Tính chất khoản vay
  • Giá trị thực
  • Tính linh hoạt
  • Loại tiền tệ
  • Nguồn tín dụng/ngân hàng trong và ngoài nước.

Lãi suất là gì

Dựa trên giá trị thực

Dựa trên giá trị thực của tiền lãi thu được, lãi suất trên thị trường có thể chia làm hai dạng:

  • Lãi thực tế: Là lãi suất đã được điều chỉnh dựa trên những thay đổi liên quan đến lạm phát.
  • Lãi danh nghĩa: Là lãi suất được tính bao gồm cả tỷ lệ lạm phát. Nó được xác định tại thời điểm xét duyệt và dựa vào giá trị danh nghĩa đối với loại tiền tệ cụ thể. 

Dựa trên tính linh hoạt

Dựa vào tính linh hoạt có thể phân chia thành hai loại lãi suất chính:

  • Lãi cố định: Là khoản phí cố định trên tổng thời hạn vay, được xác định và công bố trước đối với người vay để quyết định vay hoặc không vay. Hạn chế của loại lãi này là không thể điều chỉnh khi có biến động thị trường.
  • Lãi thả nổi: Được quy định, điều chỉnh lên xuống theo lãi suất trên thị trường trong thời hạn cho vay. Nó có thể được báo trước hoặc không.

Lãi suất là gì

Dựa trên loại tiền tệ

Loại tiền tệ cũng quyết định và tác động đến phân chia loại lãi suất trong và ngoài nước:

  • Lãi nội tệ: Là lãi suất được áp dụng khi giao dịch vay/cho vay đối với nội tệ (ví dụ: Đồng tiền Việt Nam là nội tệ của nước ta.).
  • Lãi ngoại tệ: Là lãi suất được áp dụng đối với giao dịch vay/cho vay ngoại tệ (ví dụ: Đô la là ngoại tệ).

Dựa trên quốc gia

Nguồn tín dụng quốc gia hoặc quốc tế cũng có 2 loại lãi cụ thể:

  • Lãi quốc gia: Được áp dụng đối với những hợp đồng tín dụng thuộc quyền quản lý và kiểm soát trực tiếp trong phạm vi đối với một quốc gia.
  • Lãi quốc tế: Áp dụng trên những khoản vay tín dụng nước ngoài (quốc tế).

Dựa trên tính chất khoản vay

Dựa trên tính chất của khoản vay, theo quy định pháp luật sẽ có 6 loại lãi suất phổ biến trên thị trường tài chính, bao gồm:

  • Lãi cơ bản: Là cơ sở/tiền đề mà các ngân hàng sử dụng để xác định một mức lãi kinh doanh trong từng trường hợp (Phụ thuộc vào mỗi cá nhân sẽ có mức lãi kinh doanh khác nhau, được xem xét dựa trên mức độ rủi ro). 
  • Lãi gửi tiết kiệm: Khi bạn gửi tiền tại ngân hàng (đồng nghĩa bạn đang đứng trên cương vị người cho vay) lúc này, ngân hàng có nhiệm vụ chi trả một khoản phí (lãi suất) tính theo phần trăm số dư trong tài khoản của bạn vào một ngày cụ thể trong tháng khi người dùng sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm của họ.Lãi suất là gì
  • Lãi cho vay tại ngân hàng: Là khoản phí đã được định trước và người vay hoàn toàn chấp nhận dựa trên hợp đồng. Vào một ngày xác định của mỗi tháng/năm, khách hàng cần trả loại phí này cho ngân hàng, còn được gọi là lãi suất tín dụng có hạn mức dựa vào hình thức (kinh doanh, vay ngắn hạn, trả góp,…).
  • Lãi chiết khấu của ngân hàng: Áp dụng cho cá nhân vay thương phiếu/các giấy tờ được định giá trị dưới dạng chiết khấu. Loại lãi suất này được xác định dựa trên phần trăm giá trị thương phiếu và tại thời điểm nhận tiền lúc đầu sẽ được khấu trừ khi đó.
  • Lãi tái chiết khấu: Là loại lãi được ngân hàng Trung ương áp dụng lên các tổ chức ngân hàng thương mại khi sử dụng thương phiếu và các giấy tờ (giá trị được xác định) trong ngắn hạn và chưa đến thời gian thanh toán dưới dạng tái chiết khấu.
  • Lãi liên ngân hàng: Được áp dụng tại thị trường liên ngân hàng với các khoản tín dụng hợp pháp, nó sẽ phụ thuộc vào phần trăm lãi đối với khoản vay ngân hàng trung gian của ngân hàng Trung ương.

Tác động của lãi suất

Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của cá nhân/doanh nghiệp trên thị trường tài chính:

  • Khi lãi suất cao, các chi phí cho khoản vay tại ngân hàng cũng tăng theo, điều này đồng nghĩa nhu cầu vay của người dân và các doanh nghiệp sẽ giảm. Từ đó dẫn đến nguy cơ nền kinh tế bị hạn chế phát triển, trong thời gian dài dễ dẫn đến suy thoái.
  • Khi lãi suất giảm, nhu cầu vay của người dân và doanh nghiệp tăng lên từ đó tạo tiền đề cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, khi lãi suất giảm đến một mức nhất định thì lạm phát sẽ diễn ra làm mất giá đồng tiền trên thị trường.

Lãi suất là gì

Chúng tôi đã chia sẻ danh sách những loại lãi được ứng dụng hợp pháp trên thị trường tín dụng và hỗ trợ bạn có góc nhìn chi tiết về từng dạng khác nhau. Trước khi tham gia vào bất kỳ hoạt động tài chính nào, đặc biệt là vay/cho vay, bạn nên hiểu rõ về những vấn đề trên để tránh rủi ro, bất cập.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây